Kiến thức cần biết
Viêm mũi dị ứng
Viêm mũi dị ứng
Viêm mũi dị ứng là một tình trạng quá mẫn cảm của niêm mạc mũi với các chất lạ trong môi trường qua trung gian IgE (ảnh hưởng đến 20% dân số Hoa Kỳ). Nó hiếm khi xảy ra trước 2 tuổi và hầu như luôn luôn biểu hiện ở các cá nhân bị ảnh hưởng vào lúc 20 tuổi. Ở thời niên thiếu trẻ nam thường bị nhiều hơn nhưng khi lớn lên nam bằng nữ. Viêm mũi dị ứng thường kết hợp với dị ứng toàn thân, có tính di truyền trong đó cơ thể có khuynh hướng đáp ứng với các chất gây dị ứng trong môi trường với việc sản xuất các kháng thể IgE đối với những chất gây dị ứng.
1. Sinh lý bệnh của viêm mũi dị ứng
§ Giai đoạn đầu tiên trong sinh bệnh học của viêm mũi dị ứng là tính gây nhạy cảm. Tế bào trình diện kháng nguyên (APCs) ở niêm mạc mũi trình diện kháng nguyên đến các tế bào T. Kích hoạt các tế bào TH2tiết ra IL-4, IL-5 và IL-13, th F các cytokine này thúc đẩy isotype chuyển sang IgE và thu nạp bạch cầu ái toan. IgE được tạo ra gắn với ái lực cao vào các thụ thể trên tế bào mast và basophils trong niêm mạc mũi.
§ Giai đoạn thứ hai được đánh dấu bằng sự xuất hiện các triệu chứng lâm sàng chúng chia thành các phản ứng sớm và muộn.
+ Phản ứng sớm xảy ra trong vòng vài phút sau khi tiếp xúc với kháng nguyên. IgE trên các tế bào mast liên kết, dẫn đến mất hạt. Cả hai được hình thành (histamine, kinins, tryptase) và nhanh chóng tổng hợp (prostaglandin D2, leukotriene C4, leukotriene B4, protein cơ bản lớn, và các yếu tố kích hoạt tiểu cầu) chất trung gian được phóng thích, dẫn đến các triệu chứng hắt hơi, sổ mũi, nghẹt mũi. Ngoài ra còn có một thành phần của tế bào thần kinh có khả năng liên quan đến phản ứng sớm này, qua trung gian histamine tác động trên trên các dây thần kinh mũi hướng tâm, bằng chứng là kích thích một bên mũi nhưng đáp ứng triệu chứng ở cả 2 bên và các triệu chứng ở mắt đồng thời xảy ra với tình trạng kích thích kháng nguyên mũi.
+ Phản ứng chậm xảy ra vài giờ sau khi tiếp xúc, thường đạt mức cao nhất 6 giờ sau phơi nhiễm và sẽ hết sau 24 giờ sau phơi nhiễm.
+ Các triệu chứng chủ yếu của phản ứng chậm là nghẹt mũi. Trong giai đoạn này, có sự gia tăng histamine, kinins, và cytokine nhiều (IL-5, IL-6, IL-8, GM-CSF, TNF, và hòa tan ICAM-1) với một gia tăng đồng thời của các tế bào viêm. Tăng bạch cầu ái toan, basophils, và bạch cầu trung tính làm tăng xuất tiết mũi trong khi xâm nhập tế bào đơn nhân và tế bào mast xảy ra ở niêm mạc mũi. Đặc biệt, sự gia tăng trong basophils tương quan với sự gia tăng histamine, ngụ ý rằng basophil xâm nhập và sau đó phóng thích histamine là một thành phần quan trọng của phản ứng chậm.
2. Chẩn đoán viêm mũi dị ứng
§ Bệnh sử
- + Hắt hơi sổ mũi, nghẹt mũi, chảy nước mắt từng đợt tái đi tái lại
- + Ngứa (mũi, mắt, miệng, họng) là rất gợi ý của dị ứng
- + Dịch chảy mũi, họng sau
- + Rối loạn chức năng vòi nhĩ
- + Các triệu chứng hệ thống: mệt mỏi, khó chịu, rối loạn giấc ngủ
- + Lịch sử cá nhân hoặc gia đình bệnh hen suyễn, eczema, viêm da dị ứng, viêm mũi dị ứng
- + Phân loại viêm mũi dị ứng theo mùa hoặc kéo dài
- Theo mùa do phấn hoa cây, cỏ phấn hương, cỏ, nấm mốc ngoài trời
- Lâu năm (triệu chứng > = 2 giờ/ngày và > = 9 tháng/năm) do bọ, ve, lông súc vật
nuôi, gián, nấm mốc trong nhà
+ Phân loại theo ARIA (1999)
- Viêm mũi dị ứng gián đoạn: Các triệu chứng <4 ngày/tuần hoặc<4 tuần liên tiếp/năm
- Viêm mũidị ứng dai dẳng: Các triệu chứng>4 ngày/tuần và cho>4 tuần liên tiếp/năm
- Nhẹ, trung bình hay nặng
§ Khám thực thể
+ Đầu: bộ mặt VA- khuôn mặt kéo dài, mở miệng, hàm dưới ngắn, lồi má dẹt, lỗ mũi bị chèn ép nhỏ,môi trên hô
+ Tai: tràn dịch hoặc co lõm tai giữa
+ Mắt: thâm quầng (tĩnh mạch ứ từ tắc nghẽn mãn tính mũi)
+ Mũi trong: nhợt nhạt, lầy lội, phù nề niêm mạc; phì đại cuốn dưới; polyp
§ Test chẩn đoán
+ Test da Kháng nguyên được đưa vào qua đâm kim qua da so với tiêm trong da
- Ưu điểm: nhanh chóng, rẻ tiền, nhạy cảm hơn
- Nhược điểm: bị ảnh hưởng bởi điều trị kháng histamin, không thể được sử dụng nếu bệnh nhân bị chứng da vẽ nổi (da quá nhạy cảm hơn bình thường).
+ Test hấp thu (Rast) và xét nghiệm miễn dịch liên kết enzyme (ELISA) Xác định kháng nguyên đặc hiệu IgE trong huyết thanh của bệnh nhân
- Ưu điểm: Không có kim tiêm, có thể được sử dụng cho bệnh nhân bị chứng da vẽ nổi.
- Nhược điểm: quay vòng thời gian dài hơn, tốn kém hơn, ít nhạy cảm