slogan

Hotline: 0903.731.120

Chào mừng đến với bệnh viện taimuihongonline.com.vn

Bệnh viện phòng khám taimuihongonline.com.vn chuyên khám bệnh tai mũi họng online, thư viện điện tử chuyên ngành sức khỏe, y tế. Bệnh viện ra đời với mục đích đóng góp phần nào vào sự hiểu biết của công chúng đối với các bệnh lý vùng tai mũi họng từ đó có kiến thức để tự bảo vệ mình, có hiểu biết đúng đắn về các bệnh ở vùng này để có biện pháp phòng tránh và điều trị thích hợp, có một quyết định đúng đắn trước vấn đề mổ hay không mổ.vv…

Phòng kh
ám taimuihongonline.com.vn tập hợp một số Giáo sư, Tiến sĩ, Bác sĩ chuyên khoa đã trải qua nhiều năm công tác trong lãnh vực tai mũi họng với mong muốn được mang những kiến thức, hiểu biết của mình ra phụng sự cho bệnh nhân. Những kiến thức mà chúng tôi cung cấp chỉ có tính chất tham khảo, không phải là chỉ định bắt buộc.

download

Tin trong nước

​Bệnh viêm tai giữa mạn tính có cholesteatoma

Cập nhật: 14/03/2018
Viêm tai giữa chảy mủ mạn tính có cholesteatoma là loại viêm tai giữa nhiễm khuẩn thường gây tổn thương hệ thống xương con trong hòm nhĩ, phá hủy mê nhĩ và có thể gây ra các biến chứng sọ não rất nặng như: viêm tắc xoang tĩnh mạch bên, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, áp xe tiểu não… Người bệnh thường có triệu chứng nghe kém, tai chảy mủ thường xuyên và rất hôi.

Thế nào là bệnh viêm tai giữa có cholesteatoma?


Viêm tai giữa mạn tính có cholesteatoma là VTG mạn tính trong hòm tai có biểu mô Malpighi sừng hoá, tổ chức này có thể ở dạng túi nang ranh giới rõ hoặc phân nhánh từ thông bào này sang thông bào khác trong xương đá. 
 
bệnh viem tai giữa mạn tính
Khi có dấu hiệu bệnh thì phải đi khám ngay

− Loại tổn thương này còn khá phổ biến, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, bệnh nhân thường đến bệnh viện vì triệu chứng chảy mủ tai kéo dài. 

− VTG mạn tính có cholesteatoma là loại bệnh tích đặc biệt cần phải lưu ý đến.

+ Có đặc tính phát triển, ăn mòn, phá hủy các thành phần của tai giữa và các cấu trúc lân cận nhanh và mạnh nên làm suy giảm sức nghe rõ rệt và dễ đưa tới biến chứng. 

+ Đặc biệt ở nước ta gặp với tỷ lệ cao trong các trường hợp VTG mạn tính. 

>>Xem thêm: 
Những biến chứng nguy hiểm của bệnh tai mũi họng
 

Nguyên nhân gây ra bệnh 


− Đa số các nhà nghiên cứu thừa nhận thuyết hình thành khối cholesteatoma là do quá trình dị nhập của lớp biểu bì ống tai và màng nhĩ vào trong hòm tai qua lỗ thủng hay túi co kéo hình thành trong quá trình viêm tai.

− Khối cholesteatoma phát triển như một khối u bọc, bên ngoài là một lớp màng với túi biểu mô có khả năng chế tiết các men gây ra hiện tượng ăn mòn và phá hủy xương xung quanh và một lớp màng đáy có màu sáng óng ánh. Bên trong là một khối mềm, trắng như bã đậu bao gồm các tế bào biểu mô lẫn với các tế bào mỡ và các tinh thể cholesterin.
 
− Ban đầu khối cholesteatoma thường có kích thước nhỏ, có hình ảnh u bọc như đã được mô tả ở phần trên. Khi phát triển, khối này vỡ ra dưới áp lực của các thành phần bên trong và bị nhiễm trùng khiến có biểu hiện xuất tiết ra ngoài chất bẩn lổn nhổn như chất bã đậu và có mùi thối khẳm. 

 

bệnh viêm tai giữa mạn tính có cholesteatoma
Cần làm những kiểm tra với chuyên khoa tai mũi họng cần thiết thì mới có thể kết luận bệnh
 

Chuẩn đoán bệnh viêm tai giữa mạn tính có cholesteatoma 

 

Chuẩn đoán lâm sàng 


− Thường không có gì thay đổi, có thể thỉnh thoảng nhức đầu.

− Nếu có đợt hồi viêm thì có hội chứng nhiễm trùng: sốt cao, môi khô, lưỡi bẩn… 

− Đau tai: 
 
+  Trong VTGMT có cholesteatoma thường không có đau tai, bệnh nhân chỉ có cảm giác nặng hay váng đầu. 

+ Nếu mủ tích lại ở giai đoạn hồi viêm: bệnh nhân có nhức đầu.  

+ Triệu chứng đau nhức có giá trị báo hiệu nhất là khi có kèm theo chóng mặt, mất thăng bằng

+ Nghe kém là triệu chứng luôn luôn có.  

+ Rõ rệt cả trong trường hợp lỗ thủng nhỏ. 

+ Ngày càng tăng khi bệnh kéo dài. 

+ Lúc đầu nghe kém dẫn truyền sau nghe kém hỗn hợp. 

+ Thường kèm theo ù tai.  

 
bệnh viêm tai giữa
Nghe kém là triệu chứng của bệnh viêm tai giữa mạn tính có  cholesteatoma

− Chảy mủ tai: 

+ Có thể chảy nhiều hoặc ít nhưng bao giờ cũng có mùi thối khẳn.  

− Có trường hợp không có phản ứng đau vùng chũm 

− Khám tai: 

− Mủ tai:  

+ Mủ thối khẳn + Lổn nhổn, trắng như bã đậu 

+ Có các mảnh trắng, sáng óng ánh như xà cừ, khi thả vào nước không tan, nổi váng óng ánh như váng mỡ, thả vào dung dịch aldehyt acetic sẽ biến thành màu san. − Soi tai: Lỗ thủng màng tai:  

+ Thủng góc sau trên hoặc lỗ thủng nhỏ ở màng chùng, tường thượng nhĩ và thành sau ống tai xương có thể bị ăn mòn, bộc lộ đầu xương búa, xương đe, khớp đe đạp, xương bàn đạp. Miệng lỗ thủng thường có biểu bì ứ đọng, lấy sạch biểu bì thấy niêm mạc đáy nhĩ viêm sùi tạo nụ hạt. Đôi khi có polyp ở thượng nhĩ hoặc góc sau trên che khuất lỗ thủng.  

+ Thủng rộng ở màng căng hoặc toàn bộ. 

• Bờ lỗ thủng sát khung xương, nham nhở.

• Đáy có lớp màng trắng óng ánh.

• Niêm mạc hòm nhĩ dày sùi thành tổ chức hạt, có mủ. 

+ Tìm dấu hiệu rò mê nhĩ: gây áp lực ở ống tai ngoài gây chóng mặt hoặc động mắt. 

bệnh viêm tai giữa mạn tính do cheleteatoma
Hãy đến để nghe bác sỹ chuyên khoa tai mũi họng tư vấn
 

Chuẩn đoán cận lâm sàng 


- Chụp cắt lớp vi tính xương thái dương gồm  tư thế CORONAL là đánh giá tổn thương từ trước ra sau và tư thế AXIAL đánh giá tổn thương từ trên xuống dưới. 

-  Phim CT Scaner:  Hình ảnh mất tường thượng nhĩ, sào bào mở rộng trong chứa đầy tổ chức viêm, tổn thương cống Fallope, ống bán khuyên, trần sào bào, tiêu huỷ xương con. 

− Đo thính lực đơn âm tại ngưỡng thấy nghe kém dẫn truyền nặng hoặc hỗn hợp thiên về dẫn truyền (đường khí mất 40 – 50 dB, ngưỡng nghe đường xương giảm ở các tần số cao)  

- Trong một số trường hợp, mặc dù có gián đoạn xương con, thính lực không giảm nhiều do tổ chức cholestearoma tạo cầu nối để đảm bảo sự liên tục của chuỗi xương con. 

- Soi mảnh biểu bì nhuộm Procarmin dưới kính hiển vi: phát hiện cấu trúc màng mái. 

 

Chẩn đoán phân biệt

 
-Thể kinh điển: Người lớn: quá trình viêm kéo dài, xương đặc ngà, khối cholesteatoma, trẻ em có khối cholesteatoma lan nhanh vì xương chũm đang trong giai đoạn phát triển (choles thể way-off).

-Thể khu trú: Cholesteatoma khu trú ở thượng nhĩ và khu trú ở thượng nhĩ – nhĩ. 

-Thể theo tính chất của cholesteatoma 

+ Thường gặp nhất, hay gây hồi viêm. 

+ Khối cholesteatoma ăn thông với ổ viêm xương có mủ, vỏ bọc ngoài bị vỡ, mùi rất thối. 

+ Thường khu trú ở thượng nhĩ, lỗ thủng màng chùng, chảy mủ tai ít. 

+ Khối cholesteatoma ăn thông với bên ngoài qua lỗ thủng màng nhĩ, vỏ bao ngoài còn nguyên vẹn trừ phần gần lỗ thủng.  

 

Phẫu thuật bệnh viêm tai giữa   


bệnh viêm tai giưa mạn tính có choleteatoma
Cần thường xuyên vệ sinh tai để phòng các bệnh về tai
 

 Mục đích: 


− Lấy sạch bệnh tích. 

− Giữ khô hốc mổ.

− Bảo tồn tối đa các cấu trúc tham gia hệ truyền âm của tai. 

− Ngăn ngừa và điều trị các biến chứng nếu có. 

− Phòng tái phát. Việc lựa chọn loại phẫu thuật nào phụ thuộc rất nhiều yếu tố: vị trí, tính chất, độ lan tràn của bệnh tích, tình trạng thính lực, khả năng theo dõi bệnh nhân sau mổ, kinh nghiệm của phẫu thuật viên, độ tuổi của bệnh nhân. 

 

 Phương pháp:  


− Phẫu thuật kín: giữ lại thành sau ống tai xương. 

− Phẫu thuật hở: phá thành sau ống tai xương. Cách phân loại khác.

+ Khoét rỗng đá chũm toàn phần. 

+ Khoét rỗng đá chũm bán phần. 

+ Phẫu thuật tiệt căn xương chũm cải biên.

+ Phẫu thuật tiệt căn xương chũm: khối Cholesteatoma lớn, lan rộng trên xương chũm quá thông bào. 

>>Xem thêm: 
Viêm tai ứ dịch ở trẻ em

− Hạ thấp tường dây VII đảm bảo đáy sào bào cao hơn sàn ống tai. 

− Chỉnh hình cửa tai đủ rộng đảm bảo tỉ lệ Va/S. 

− Đảm bảo chức năng vòi tai, lót hốc mổ bằng cân cơ tránh chảy dịch về sau. 

− Thu hẹp diện tích hốc mổ (do lớp biểu mô phát triển nhanh hơn tổ chức dưới niêm mạc, mạch máu phát triển không đủ để nuôi dưỡng lớp biểu mô dẫn đến hoại tử, bong lớp biểu mô). Trường hợp cholesteatoma túi khu trú ở thượng nhĩ hoặc lan vào sào đạo nhưng chưa vào sào bào hoặc xuống trung nhĩ có thể nội soi bóc cholesteatoma. Bên cạnh các phẫu thuật trên có thể kết hợp chỉnh hình tai giữa tái tạo màng tai hoặc chuỗi xương con một thì hoặc hai thì.

 

bệnh viêm tai giữa mạn tính có choleteatoma
Bệnh có nhiều diễn biến phức tạo nếu mắm phải
 

5. Biểu hiện bệnh và biến chứng bệnh viêm tai giữa mạn tính do cholestearoma


Biểu hiện bệnh gồm Cholesteatoma khu trú ở thượng nhĩ nguy hiểm hơn và tính chất cholesteatoma ởthể ướt lan nhanh hơn, nguy hiểm hơn thể khô. 

Biến chứng 

− Hồi viêm: thường xuất hiện, là bước đệm để phát sinh các biến chứng nặng nề khác. 

− Nội sọ: viêm màng não, áp xe não.  

− Thần kinh: viêm mê nhĩ, liệt mặt.  

− Xương: viêm xương đá, cốt tủy viêm xương kế cận. 

− Xuất ngoại.

 
Viêm tai ứ dịch ở trẻ em 

Đây là bệnh viêm tai màng nhĩ đóng kín, thường gặp ở trẻ em từ 1-3 tuổi. Bệnh tiến triển âm thầm, ít triệu chứng nên thường không được phát hiện kịp thời, để lại hậu quả xấu về nghe, từ đó ảnh hưởng tới sự phát triển ngôn ngữ cũng như khả năng học tập và phát triển trí tuệ ở trẻ. 

1. Bệnh viêm tai ứ dịch là bệnh gì?

Là tình trạng viêm niêm mạc tai giữa kèm theo sự có mặt của tiết dịch trong hòm tai. Về mặt thời gian có thể xếp thành ba thể: thể cấp tính xẩy ra trong thời gian 3 tuần trở lại; thể bán cấp, bệnh kéo dài từ 3 tuần đến 3 tháng; thể mạn tính khi bệnh kéo dài trên 3 tháng. 

Bác sĩ Hồ Lê Hoài Nhân, Bệnh viện Tai mũi họng TP Cần Thơ, cho biết thực hiện đề tài nghiên cứu “Tỉ lệ mắc, các yếu tố liên quan đến bệnh viêm tai giữa ứ dịch ở trẻ mẫu giáo tại TP Cần Thơ”, nhóm nghiên cứu tiến hành khảo sát khoảng 150 trẻ ở độ tuổi mẫu giáo tại một số trường mẫu giáo trên địa bàn. Kết quả phát hiện gần 20% trẻ mắc bệnh viêm tai giữa ứ dịch nhưng gia đình không biết.

Viêm tai giữa ứ dịch có biểu hiện đa dạng, thường gặp ở trẻ em trước độ tuổi mẫu giáo, bệnh có thể do các biến chứng viêm nhĩ hay viêm họng kéo dài. Thông thường bệnh diễn biến âm thầm, phụ huynh không biết nên thường được chẩn đoán muộn. Bệnh chỉ được phát hiện khi các cháu có một bệnh lý khác hoặc có biểu hiện nghe kém, nghễnh ngãng. Các trường hợp trẻ mắc bệnh này thường được phát hiện qua thăm khám của bác sĩ chuyên khoa, qua nội soi và đo nhĩ lượng đồ. 

2. Nguyên nhân gây ra bệnh viêm tai ứ dịch ở trẻ

− Tắc vòi nhĩ. Tắc vòi nhĩ dẫn đến mất không khí trong hòm tai do đó áp lực âm tính, vì vậy dịch thấm vô trùng.

− Viêm do vi khuẩn (40% có mặt vi khuẩn trong viêm tai ứ dịch). Giả thuyết này dựa trên các nghiên cứu có vi khuẩn trong dịch cấy ở hòm tai hoặc tăng cao lượng kháng thể kháng khuẩn Staphylococcus pneumoniae, Hemophylus influenzae và Disphteroides. − Viêm do virus. Một số các nghiên cứu ủng hộ giả thuyết do căn nguyên adenovirus: virus giống cúm typ 1,2,3; herpes; adeno-virus; coxsaki b4… 

− Viêm do dị ứng: Các quá trình xẩy ra là: Phù nề, tăng tiết dịch nhầy, tắc vòi. Tăng sản và dị sản lớp biểu mô. Phì đại các tuyến tiết, giãn mạch, tăng sinh tổ chức liên kết. Đáp ứng miễn dịch có thể hoặc tức thời (typ I) hoặc muộn (typ IV). Đáp ứng miễn dịch tức thời sẽ là tăng kháng thể IgE đặc hiệu trong tai giữa, còn đáp ứng muộn trung gian sẽ là các tế bào đơn nhân. Đáp ứng miễn dịch sẽ được duy trì sau đó bởi sự có mặt của prostaglandin E và F, kinin, các yếu tố thụ cảm thể hóa học, các enzym, các sản phẩm hoạt hóa ở tai giữa.

3. Diễn biến bệnh viêm tai giữa ứ dịch

- Viêm tai giữa ứ dịch: có thể tự khỏi khi vòi tai không bị viêm tắc lâu hoặc không bị viêm đường hô hấp trên, nhưng lại dễ bị tái phát.

- Bệnh diễn biến âm ỉ, kéo dài và khó phát hiện khi chỉ bị một tai ở trẻ nhỏ.

- Dịch tiết đặc dần thành keo dính dẫn tới khả năng viêm tai giữa xơ dính, xơ nhĩ với việc nghe ngày càng kém, có thể tới mức độ nặng.

- Viêm tai giữa ứ dịch: nếu kéo dài ở trẻ nhỏ sẽ làm ảnh hưởng đến sự phát triển thông bào xương chum. Còn đối với người lớn tì làm mờ thông bào xương chũm, có thể gây túi co kéo để hình thành cholesteatome.

4.Cách chữa viêm tai ứ dịch

Cần phát hiện sớm: xác định qua khám tai có thay đổi áp lực khí ống tai, đo nhĩ lượng và sức nghe.

- Điều trị nội khoa

+ Chủ yếu điều trị viêm mũi họng, chống viêm tắc vòi Eustachi.

+ Cụ thể: kháng sinh

+ kháng viêm, corticoid + kháng histamin

- Điều trị ngoại khoa

+ Chủ yếu phục hồi chức năng vòi tai, đảm bảo thông khí hòm tai.

+ Bơm hơi vòi tai khi bị bán tắc, không có viêm mũi họng.

+ Đặt ống thông khí qua màng tai khi thấy có dấu hiệu viêm tai giữa ứ dịch.

+ Gây nghe kém rõ > 30dB

+ Kéo dài trên 4 tuần.

Ống được đặt ở góc hay sau dưới của màng căng, ống được để lưu từ vài tuần đến vài tháng khi sức nghe đã trở lại bình thường, vòi tai thông tốt: NP Valsalva +.

- Nạo V.A với trẻ em có V.A nên kết hợp đặt ống thông khí với nạo V.A để tạo điều kiện hồi phục và giảm thời gian phải lưu ống thông khí.

5. Cách phòng bệnh viêm tai ứ dịch cho trẻ  nhỏ

Bác sĩ chuyên khoa tai mũi họng lưu ý các bậc cha mẹ cần chú ý quan sát con để đưa đi khám chuyên khoa và điều trị kịp thời bệnh viêm tai giữa, vì nếu để kéo dài có thể dẫn đến điếc hoặc các biến chứng nguy hiểm khác như viêm màng não...

Giữ ấm cho trẻ, không để trẻ bị viêm đường hô hấp trên kéo dài. Vệ sinh mũi họng và làm thông thoáng mũi khi trẻ bị những đợt viêm mũi họng cấp.  Nếu trẻ bị VA hay amiđan phì đại gây tắc nghẽn đường hô hấp gây viêm nhiễm tái phát nhiều lần nên nạo VA và cắt amiđan. Khám tai mũi họng định kỳ cho trẻ từ 6 tháng tuổi trở lên để phát hiện và điều trị sớm viêm tai thanh dịch. 

Nguồn Internet

Tin liên quan